Dừng lại hơi thở trong khi ngủ là bình thường. Nhưng khi hơi thở dừng thường xuyên hoặc trong thời gian dài, nó được gọi là ngưng thở khi ngủ.
Khi ai đó có hội chứng ngưng thở khi ngủ, hàm lượng oxy trong cơ thể có thể thiếu và giấc ngủ có thể bị phá vỡ. Bạn có thể nghĩ rằng trường hợp ngưng thở chỉ xảy ra ở người lớn tuổi, nhưng trong thực tế ngày nay thì trẻ em và thanh thiếu niên vẫn có nguy cơ mắc phải hội chứng này.
Khái quát về hội chứng ngưng thở khi ngủ
Ngừng thở khi ngủ xảy ra khi một người ngừng thở trong lúc ngủ (“ngưng thở” xuất phát từ một từ trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “không có gió”). Nó thường được gây ra bởi một cái gì đó cản trở hoặc ngăn chặn đường hô hấp trên. Điều này được gọi là chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA).
OSA là một tình trạng nghiêm trọng phổ biến mà có thể làm cho trẻ đánh mất giấc ngủ yên tĩnh và sức khỏe của mình. Nếu không được điều trị, ngưng thở khi ngủ sẽ ảnh hưởng đến việc học tập, hành vi, tăng trưởng, và các vấn đề tim mạch. Trong những trường hợp rất hiếm, nó thậm chí có thể đe dọa tính mạng.
Ít phổ biến hơn, ngưng thở khi ngủ có thể xảy ra khi một người nào đó không nhận đủ oxy trong khi ngủ vì não không gửi tín hiệu đến các cơ bắp để kiểm soát hơi thở. Điều này được gọi là chứng ngưng thở khi ngủ trung ương. Chấn thương đầu và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến não làm tăng nguy cơ phát triển hội chứng ngưng thở, mà chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn tuổi.
Nguyên nhân
Khi chúng ta ngủ, các cơ bắp của chúng ta thư giãn. Điều này bao gồm các cơ ở mặt sau của cổ họng giúp giữ cho đường thở mở. Ngưng thở khi ngủ, các cơ bắp có thể giãn ra quá nhiều và nghẹt đường thở, làm cho người ta khó thở.
Điều này đặc biệt đúng nếu một người nào đó đã mở rộng amiđan hoặc hạch vòm họng (mô mầm-nằm ở mặt sau của khoang mũi), có thể chặn đường thở trong khi ngủ. Trong thực tế, amidan to và vòm họng là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng OSA ở trẻ em.
(Trẻ bị thừa cân)
Yếu tố dẫn đến nguy cơ cho sự phát triển của OSA bao gồm:
Gia đình có lịch sử về hội chứng ngưng thở.
Người bị thừa cân
Người mắc bệnh down hay bại não
Do bị khiếm khuyết trong cấu trúc của miệng, hàm, hoặc cổ họng có thể thu hẹp đường thở
Cổ lớn (17 inches hoặc hơn trong chu cho nam giới, 16 inches cho phụ nữ)
Lưỡi lớn, có thể cản và chặn đường thở trong khi ngủ
Các triệu chứng của hội chứng ngưng thở
Khi thở dừng, nồng độ ôxy trong cơ thể giảm. Điều này thường gây lên não và đánh thức giấc ngủ của chúng ta. Hầu hết thời gian, quá trình này xảy ra nhanh chóng và chúng ta quay lại ngay vào giấc ngủ mà không biết ta đã tỉnh dậy. Nhưng với hội chứng ngưng thở khi ngủ, mô hình này sẽ lặp lại cả đêm. Vì vậy, những người mắc hội chứng này thường ngủ không ngon giấc.
Các triệu chứng của OSA ở trẻ em bao gồm:
Ngáy, thường gắn liền với hơi thở bị ngắt quãng, khịt mũi, hoặc thở hổn hển
Hơi thở nặng trong khi ngủ
Giấc ngủ rất bồn chồn và ngủ ở các vị trí bất thường
Đái dầm (đặc biệt là nếu một đứa trẻ trước đó không có triệu chứng đái dầm vào ban đêm)
Buồn ngủ ban ngày hoặc các vấn đề về hành vi
Bởi vì OSA làm cho trẻ khó khăn để có được một đêm ngon giấc, trẻ em có thể có một thời gian khó khăn để thức dậy vào buổi sáng, mệt mỏi trong suốt cả ngày, và có sự quan tâm hoặc các vấn đề hành vi khác. Kết quả là, ngưng thở khi ngủ có thể gây tác hại cho trường. Giáo viên và những người khác có thể nghĩ rằng trẻ đang bị thiếu chú ý rối loạn tăng động (ADHD) hoặc những khó khăn trong học tập.
Chẩn đoán
Nếu con bạn bị chứng ngáy thường xuyên, là trạng thái ngủ rất hồi hộp, rất buồn ngủ vào ban ngày, hoặc có dấu hiệu khác của ngưng thở khi ngủ, hãy tìm đến bác sĩ để được tư vấn. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia về chăm sóc giấc ngủ hay đề nghị một nghiên cứu về giấc ngủ.
Nghiên cứu về giấc ngủ (cũng được gọi là một polysomnogram) cho phép các bác sĩ kiểm tra cho OSA và ghi lại một loạt các chức năng cơ thể trong khi một đứa trẻ đang ngủ. Nghiên cứu giấc ngủ cũng có thể giúp các bác sĩ chẩn đoán chứng ngưng thở khi ngủ trung ương và các rối loạn giấc ngủ khác.
Trong nghiên cứu, các bộ cảm biến được đặt tại một vài điểm trên cơ thể của đứa trẻ với một chất kết dính nhẹ hoặc băng. Các cảm biến được nối với một máy tính để cung cấp thông tin trong khi các con ngủ. Nghiên cứu giấc ngủ không gây đau và không có rủi ro, nhưng bệnh nhân thường cần phải qua đêm trong bệnh viện để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Trong một nghiên cứu giấc ngủ, các bác sĩ thường theo dõi:
Chuyển động của mắt
Nhịp tim
Mô hình thở
Sóng não
Mức độ oxy trong máu
Ngáy và tiếng ồn khác
Chuyển động cơ thể và vị trí ngủ
Điều trị ngưng thở khi ngủ
Nếu amiđan to hoặc vòm họng được cho là gây ra chứng ngưng thở, các bác sĩ sẽ giới thiệu con bạn đến gặp bác sĩ chuyên về tai, mũi, họng và bác sĩ (ENT). Các ENT có thể quyết định rằng một hoạt động được gọi là adenotonsillectomy là cần thiết để loại bỏ amiđan và vòm họng. Điều này thường là một trong cách điều trị hiệu quả cho OSA.
Nếu amiđan và vòm họng không phải là nguyên nhân của OSA hoặc nếu các triệu chứng OSA vẫn còn sau khi thực hiện adenotonsillectomy, bác sĩ có thể khuyên bạn nên tạo áp lực đường thở liên tục (CPAP). Trong liệu pháp CPAP, một người đeo mặt nạ che mũi và miệng khi ngủ. Mặt nạ được kết nối với một máy tính mà liên tục bơm không khí vào nó để mở đường dẫn khí.
Thừa cân là yếu tố gây bệnh OSA, điều quan trọng là phải làm theo hướng dẫn của bác sĩ về sự thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục, và các phương pháp giảm cân an toàn. Trong trường hợp, bệnh OSA nhẹ, bác sĩ có thể theo dõi trẻ trong một khoảng thời gian để xem các triệu chứng có cải thiện không trước khi quyết định các điều trị khác.